Ung thư vú dạng sàng là loại ung thư vú xâm lấn hiếm gặp, chiếm chưa tới 4% tất cả các trường hợp ung thư vú. Tuy nhiên, loại ung thư vú này thường được phát hiện trong sàng lọc vú thường quy trước khi có bất kỳ triệu chứng nào.
Ung thư vú dạng sàng là gì?
Ung thư vú dạng sàng là loại ung thư vú xâm lấn hiếm gặp, chiếm chưa tới 4% tất cả các trường hợp ung thư vú.
Một bác sĩ giải phẫu bệnh (bác sĩ xem xét mô lấy ra trong khi sinh thiết hoặc phẫu thuật) quan sát các tế bào ung thư dưới kính hiển vi để xem ung thư vú thuộc loại nào.
Ung thư vú dạng sàng có thể được tồn tại với các loại ung thư vú khác hoặc có thể là dạng sàng đơn thuần.
Các tế bào ung thư dạng sàng cũng có thể được phát hiện trong ung thư biểu mô ống tuyến vú tại chỗ (DCIS), một loại ung thư vú không xâm lấn.
Mặc dù, mỗi trường hợp là khác nhau, tiên lượng sau điều trị đối với ung thư vú dạng sàng nói chung là tốt, là do các tế bào gần như có độ mô học thấp và phát triển chậm. Độ mô học là hệ thống được sử dụng để phân loại các tế bào ung thư theo cách chúng nhìn khác tế bào thường như thế nào và chúng phát triển nhanh ra sao.
Các triệu chứng của ung thư vú dạng sàng là gì?
Những triệu chứng thường thấy của ung thư vú dạng sàng là một khối nhỏ hoặc một vùng dày da trên vú.
Tuy nhiên, loại ung thư vú này thường được phát hiện trong sàng lọc vú thường quy trước khi có bất kỳ triệu chứng nào.
Ung thư vú dạng sàng được chẩn đoán thế nào?
Ung thư vú dạng sàng được chẩn đoán tương tự với các loại ung thư vú khác bằng các cận lâm sàng bao gồm:
– Chụp X quang vú (chụp nhũ ảnh)
– Siêu âm vú và vùng nách – sử dụng sóng siêu âm để tạo nên hình ảnh
– Sinh thiết kim lõi u vú và/hoặc các hạch bạch huyết – sử dụng một kim rỗng để lấy một mẫu mô vú để quan sát dưới kính hiển vi
– Chọc hút tế bào bằng kim nhỏ (FNA) vú và/hoặc các bạch bạch huyết – sử dụng một kim nhỏ và bơm tiêm để lấy một mẫu tế bào quan sát dưới kính hiển vi.
Ung thư vú dạng sàng được điều trị như thế nào?
Cũng như với tất cả các loại ung thư vú, điều trị sẽ phụ thuộc vào các đặc điểm của ung thư vú dạng sàng (như là kích thước, độ mô học, tình trạng thụ thể nội tiết và tình trạng HER2).
Điều trị nhắm tới loại bỏ ung thư và làm giảm nguy cơ bệnh tái phát hoặc lan tới các bộ phận khác của cơ thể.
Phẫu thuật
Phẫu thuật thường là điều trị đầu tay cho ung thư vú dạng sàng.
Có hai thể là:
Phẫu thuật bảo tồn, là phẫu thuật cắt rộng u vú sao cho diện cắt (-) nghĩa là không còn tồn tại tế bào ung thư vùng rìa. Phẫu thuật đoạn nhũ, cắt toàn bộ tuyến vú bao gồm cả núm vú
Kiểu phẫu thuật phụ thuộc vào:
– Vị trí khối u kích thước khối u ung thư so với kích thước vú
– Ung thư đơn ổ hay đa ổ.
Bác sĩ phẫu thuật sẽ thảo luận việc này với bạn.
Nếu bạn cần phẫu thuật đoạn nhũ, bạn thường được đề nghị tái tạo vú hoặc đồng thời với lúc phẫu thuật cắt vú (tái tạo tức thì) hoặc sau này (tái tạo trì hoãn).
Phẫu thuật hạch bạch huyết
Tuy nhiên việc tế bào ung thư lan tới các hạch bạch huyết dưới cánh tay là không phổ biến ở ung thư vú dạng sàng đơn thuần. Bác sĩ phẫu thuật sẽ thảo luận xem thủ thuật này có cần cho bạn hay không.
Điều trị bổ trợ (bổ sung)
Sau phẫu thuật bạn có thể cần các điều trị khác được gọi là điều trị bổ trợ và có thể gồm:
– Xạ trị
– Liệu pháp nội tiết
– Hóa trị
– Liệu pháp nhắm trúng đích (sinh học)
– Các thuốc bisphosphonate.
Mục đích của các điều trị này là để giảm nguy cơ các tế bào ung thư vú quay trở lại ở cùng vú hoặc ở vú đối diện hay lan tỏa tới nơi nào khác trong cơ thể.
Đôi khi liệu pháp hóa trị hoặc nội tiết có thể được chỉ định trước phẫu thuật, được gọi là liệu pháp tân bổ trợ.
Xạ trị
Nếu bạn được phẫu thuật bảo tồn vú, bạn thường sẽ được xạ trị vào vú để giảm nguy cơ các tế bào ung thư vú quay trở lại cùng vú. Đôi khi bạn được xạ trị vào các hạch bạch huyết dưới cánh tay.
Đôi khi xạ trị vào thành ngực được đề nghị sau phẫu thuật đoạn nhũ, ví dụ khi một vài hạch bạch huyết dưới cánh tay có chứa tế bào ung thư.
Liệu pháp nội tiết
Chất nội tiết nữ estrogen có thể thúc đẩy một số loại ung thư vú phát triển. Có nhiều liệu pháp nội tiết hoạt động theo nhiều cách khác nhau để chặn ảnh hưởng của estrogen lên các tế bào ung thư.
Liệu pháp nội tiết sẽ chỉ được chỉ định nếu ung thư vú có các thụ thể bên trong tế bào gắn với chất nội tiết estrogen, được gọi là ung thư vú dương tính thụ thể estrogen hay là ung thư vú ER .
Ung thư vú xâm lấn được xét nghiệm để tìm thụ thể oestrogen bằng cách sử dụng mô lấy ra từ sinh thiết hoặc sau khi phẫu thuật. Khi estrogen gắn với các thụ thể này, nó có thể kích thích ung thư phát triển.
Nếu ung thư vú dương tính thụ thể estrogen thì bác sĩ sẽ thảo luận với bạn xem liệu pháp nội tiết nào là thích hợp nhất. Hầu hết ung thư vú dạng sàng dương tính thụ thể estrogen.
Nếu không tìm thấy các thụ thể estrogen thì ung thư vú được gọi là âm tính thụ thể estrogen hay là ER-.
Cũng có thể làm các xét nghiệm để tìm các thụ thể progesteron (một chất nội tiết khác).
Lợi ích của liệu pháp nội tiết thì ít có giá trị với những ung thư vú chỉ có thụ thể progesterone dương tính (PR và ER-). Rất ít ung thư vú thuộc loại này. Tuy nhiên, nếu bạn thuộc loại này thì bác sĩ sẽ lựa chọn 1 phương pháp nội tiết thích hợp.
Hóa trị
Hóa trị t.iêu d.iệt các tế bào ung thư bằng cách sử dụng các loại thuốc chống ung thư. Hóa trị được thực hiện để giảm nguy cơ ung thư vú quay trở lại hoặc lan tràn.
Ung thư dạng sàng thường không điều trị hóa trị. Loại ung thư vày ít di căn hạch nách và thường phát triển chậm hơn so với các loại ung thư vú khác
Liệu bạn có được hóa trị hay không phụ thuộc vào nhiều đặc tính khác nhau của ung thư gồm kích thước khối u ung thư, độ mô học, tình trạng thụ thể nội tiết và tình trạng HER2, và các hạch bạch huyết có bị di căn hay không.
Liệu pháp nhắm trúng đích (liệu pháp sinh học)
Đây là một nhóm thuốc chặn sự tăng trưởng và lan tỏa của ung thư. Chúng nhắm trúng và can thiệp vào các quá trình trong tế bào làm ung thư tăng trưởng.
Liệu pháp nhắm trúng đích được sử dụng rộng rãi nhất là trastuzumab (Herceptin). Chỉ những người mà ung thư có mức độ HER2 cao (được gọi là dương tính HER2) sẽ hưởng lợi từ điều trị bằng trastuzumab. HER2 là một protein làm tế bào ung thư tăng trưởng.
Có nhiều xét nghiệm để đo mức độ HER2 được thực hiện trên mô vú lấy ra trong sinh thiết hoặc phẫu thuật.
Ung thư vú dạng sàng nhiều khả năng âm tính HER2. Nếu bạn mắc ung thư vú âm tính HER2 thì trastuzumab không có bất kỳ lợi ích gì.
Các thuốc bisphosphonate
Các thuốc bisphosphonate là một nhóm thuốc có thể làm giảm nguy cơ ung thư vú lan tỏa ở phụ nữ sau mãn kinh. Thuốc có thể được sử dụng không tính đến liệu mãn kinh xảy ra tự nhiên hay do điều trị ung thư vú gây ra.
Các thuốc bisphosphonate cũng có thể làm chậm hoặc ngăn ngừa tổn thương xương. Thuốc thường được chỉ định cho những người có nguy cơ loãng xương (khi xương giảm độ chắc khỏe và nhiều khả năng bị gãy).
Các thuốc bisphosphonat có thể được dùng dưới dạng viên nén hoặc truyền tĩnh mạch.
Nhóm bác sĩ chuyên khoa có thể nói cho bạn biết liệu các thuốc bisphosphonate có phù hợp cho bạn hay không.
Tất tần tật những điều bạn cần biết về ung thư vú thể nhú
Ung thư vú thể nhú không phải u nhú nội ống lành tính (không phải ung thư). Theo đó, điều trị và tiên lượng của ung thư vú thể nhú sẽ phụ thuộc vào loại ung thư vú thể nhú cũng như các đặc tính của nó.
I. Ung thư vú thể nhú là gì?
Thuật ngữ ung thư vú thể nhú nói tới nhiều loại ung thư vú, bao gồm:
– Ung thư vú thể nhú xâm lấn
– Ung thư vú thể vi nhú xâm lấn
– Ung thư vú thể nhú trong nang/ bao kín/ bọc trong nang (intracystic/ encapsulated/ encysted papillary cancer)
– Ung thư vú biểu mô ống tuyến vú nhú tại chỗ (in situ)
Các loại này thường không đồng nhất mà trộn lẫn với các loại ung thư vú khác. Điều trị và tiên lượng của ung thư vú thể nhú sẽ phụ thuộc vào loại ung thư vú thể nhú cũng như các đặc tính của nó. Ung thư vú thể nhú không phải u nhú nội ống lành tính (không phải ung thư).
II. Các triệu chứng của ung thư vú thể nhú?
Các triệu chứng chính của ung thư vú thể nhú có thể gồm:
– Thay đổi kích thước vú
– Một cục cứng
– Dày da vú
– Thay đổi tính chất núm vú như tiết dịch bất thường hoặc xuất hiện tụt núm vú.
Khám, sàng lọc vú thường quy có thể phát hiện ung thư trước khi có bất kỳ triệu chứng nào. Một số phụ nữ có thể sẽ được chẩn đoán ung thư vú thể nhú sau khi khám sàng lọc vú mà không có bất kỳ triệu chứng nào được liệt kê ở trên.
III. Ung thư vú thể nhú được chẩn đoán thế nào?
Cũng như các thể khác của ung thư vú, các phương pháp xét nghiệm chẩn đoán cơ bản bao gồm:
– Chụp X quang vú (chụp nhũ ảnh)
– Siêu âm vú
– Sinh thiết lõi hoặc chọc hút kim nhỏ
Tham khảo thêm
Bệnh nhân ung thư vú sau khi phẫu thuật có khả năng di căn và tái phát hay không?
IV. Ung thư vú thể nhú được điều trị như thế nào?
Điều trị sẽ phụ thuộc vào loại ung thư vú thể nhú bạn mắc phải. Các đặc điểm của ung thư vú thể nhú (như là kích thước, độ mô học, tình trạng thụ thể nội tiết và tình trạng HER2) sẽ ảnh hưởng nhiều tới quyết định điều trị.
1. Phẫu thuật
Phẫu thuật thường là điều trị đầu tiên cho ung thư vú thể nhú, có thể là:
– Phẫu thuật bảo tồn vú, cũng được biết tới là phẫu thuật lấy u đơn thuần: cắt bỏ khối ung thư, để lại phần mô vú còn lại và núm vú.
– Phẫu thuật đoạn nhũ, cắt toàn bộ nhu mô tuyến vú và cả núm vú.
Kiểu phẫu thuật phụ thuộc vào:
– Vị trí khối ung thư
– Kích thước khối ung thư so với kích thước vú
– Số lượng khối ung thư
Bác sĩ phẫu thuật sẽ thảo luận chi tiết việc này với bạn.
Diện cắt
Nếu bạn được phẫu thuật bảo tồn vú, điều quan trọng là diện cắt của mô vú được lấy ra từ xung quanh khu vực ung thư phải không còn tế bào ung thư.
Nếu diện cắt còn tế bào ung thư dưới đ.ánh giá của giải phẫu bệnh, đôi khi cần phẫu thuật lần thứ hai.
Tạo hình tuyến vú
Nếu bạn cần phẫu thuật đoạn nhũ, bạn có thể được tạo hình vú hoặc đồng thời với lúc phẫu thuật cắt vú vú (tạo hình tức thì) hoặc sau này (tạo hình thì 2).
Vét hạch bạch huyết
Nếu bạn mắc loại ung thư vú thể nhú xâm lấn thì bác sĩ điều trị muốn kiểm tra xem các hạch bạch huyết trong hố nách có chứa tế bào ung thư hay không. Thông tin này cùng với các thông tin khác về ung thư vú có thể giúp bác sĩ quyết định xem bạn có được hưởng lợi từ các phương pháp điều trị bổ trợ sau phẫu thuật hay không. Để làm việc này, bác sĩ phẫu thuật sẽ khuyến cáo phẫu thuật để lấy ra một vài hạch bạch huyết (mẫu hạch bạch huyết) hoặc tất cả các hạch bạch huyết (vét hạch bạch huyết).
Sinh thiết hạch gác được sử dụng rộng rãi nếu các xét nghiệm trước phẫu thuật chưa cho thấy bằng chứng hạch bạch huyết có chứa các tế bào ung thư. Nó nhận diện liệu hạch gác – hạch bạch huyết đầu tiên mà các tế bào ung thư rất có thể lan tới – là không có tế bào ung thư. Có thể có từ hai hạch gác trở lên. Nếu không có tế bào ung thư thì thường có nghĩa rằng các hạch bạch huyết khác cũng không có tế bào ung thư, nên không cần vét thêm hạch bạch huyết nữa. Sinh thiết hạch gác thường được thực hiện đồng thời với phẫu thuật ung thư nhưng có thể thực hiện trước phẫu thuật.
Nếu kết quả sinh thiết hạch gác cho thấy hạch gác đầu tiên hoặc các hạch khác bị di căn, thì hóa chất và xạ trị sau đó thường được khuyến cáo.
Sinh thiết hạch gác là không cần thiết nếu các xét nghiệm trước phẫu thuật cho thấy các hạch có chứa tế bào ung thư. Trong trường hợp này, bác sĩ phẫu thuật sẽ thực hiện vét hạch nách trong quá trình phẫu thuật.
Nếu bạn mắc ung thư vú thể nhú trong nang/ bao kín/ bọc trong nang hoặc ung thư vú thể nhú nội ống, thì bạn ít khả năng phải phẫu thuật vét hạch bạch huyết do các loại này hiếm khi lan tới các hạch bạch huyết.
2. Điều trị bổ trợ (bổ sung)
Sau phẫu thuật, phụ thuộc vào loại ung thư vú thể nhú bạn mắc, bạn có thể cần các điều trị khác được gọi là điều trị bổ trợ và có thể gồm:
– Xạ trị
– Liệu pháp nội tiết
– Hóa trị
– Liệu pháp nhắm trúng đích (sinh học)
– Các thuốc bisphosphonate
Mục đích của các điều trị này là để giảm nguy cơ các tế bào ung thư vú tái phát và di căn tới vú đối bên hoặc các cơ quan khác trong cơ thể.
Xạ trị
Nếu bạn được phẫu thuật bảo tồn vú, bạn thường sẽ có chỉ định xạ trị vú để giảm nguy cơ tái phát tại vết mổ. Đôi khi bạn phải xạ trị vào vùng hạch hố nách.
Trong một số trường hợp, cần xạ trị thành ngực sau phẫu thuật đoạn nhũ, ví dụ khi một vài hạch bạch huyết hố nách có chứa tế bào ung thư.
Liệu pháp nội tiết
Nội tiết estrogen có thể thúc đẩy một số loại ung thư vú phát triển. Các liệu pháp nội tiết theo nhiều cách khác nhau để chặn ảnh hưởng của estrogen lên các tế bào ung thư.
Liệu pháp nội tiết sẽ chỉ được chỉ định nếu các tế bào ung thư vú có các thụ thể trên bế mặt tế bào gắn được với nội tiết estrogen, được gọi là ung thư vú có thụ thể estrogen dương tính hay là ung thư vú ER .
Ung thư vú xâm lấn sẽ được xét nghiệm để tìm thụ thể oestrogen bằng cách sử dụng mô lấy ra từ sinh thiết hoặc sau khi phẫu thuật. Khi estrogen gắn với các thụ thể này, nó có thể kích thích tế bào ung thư phát triển.
Nếu ung thư vú có thụ thể estrogen dương tính thì bác sĩ sẽ thảo luận với bạn xem liệu pháp nội tiết nào là thích hợp nhất.
Nếu không tìm thấy các thụ thể estrogen thì ung thư vú được gọi là ung thư vú thụ thể estrogen âm tính hay là ER-.
Cũng có thể làm các xét nghiệm để tìm các thụ thể progesteron (một chất nội tiết khác).
Lợi ích của liệu pháp nội tiết là kém rõ ràng cho những người mắc ung thư vú chỉ có thụ thể progesteron dương tính (PR và ER-). Rất ít trường hợp ung thư vú nằm trong nhóm này. Tuy nhiên nếu bạn nằm trong trường hợp này thì bác sĩ sẽ thảo luận với bạn xem liệu pháp nội tiết có thích hợp.
Nếu loại ung thư vú của bạn có thụ thể nội tiết âm tính, thì liệu pháp nội tiết sẽ không có bất kỳ lợi ích nào.
Hóa trị
Hóa trị là phương pháp sử dụng các loại thuốc chống ung thư để t.iêu d.iệt tế bào ung thư.
Hóa trị thường được chỉ định cho một số người mắc ung thư vú thể nhú xâm lấn. Điều này sẽ phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác như là kích thước, độ mô học (các tế bào phân chia nhanh thế nào và sự biệt hóa với các tế bào bình thường ra sao), tình trạng thụ thể nội tiết và tình trạng HER2, các hạch bạch huyết có bị di căn hay không.
Liệu pháp nhắm trúng đích (liệu pháp sinh học)
Đây là một nhóm thuốc chặn sự tăng trưởng và phát triển của tế bào ung thư. Chúng nhắm trúng và can thiệp vào các quá trình tăng trưởng trong tế bào ung thư.
Thuốc nhắm trúng đích được sử dụng rộng rãi nhất là Trastuzumab (biệt dược là Herceptin). Chỉ những người mà tế bào ung thư có mức độ biểu hiện HER2 cao (được gọi là HER2 dương tính) sẽ hưởng lợi từ điều trị bằng Trastuzumab. HER2 là một protein làm kích thích tế bào ung thư tăng trưởng và pát triển.
Có nhiều xét nghiệm để đo mức độ HER2 trên mô vú, dựa vào bệnh phẩm được lấy ra trong sinh thiết hoặc phẫu thuật. Nếu tế bào ung thư vú không có mực độ biểu hiện HER-2 cao thì Trastuzumab sẽ không được chỉ định do không mang lại lợi ích điều trị.
Các thuốc bisphosphonate
Các thuốc bisphosphonate là một nhóm thuốc có thể làm giảm nguy cơ ung thư vú tiến triển ở phụ nữ sau mãn kinh. Thuốc có thể được sử dụng dù cho mãn kinh xảy ra tự nhiên hay do điều trị ung thư vú gây ra. Các thuốc bisphosphonate làm chậm hoặc ngăn ngừa tổn thương xương. Thuốc thường được chỉ định cho những người có nguy cơ cao, như loãng xương (khi xương giảm độ chắc khỏe và nhiều khả năng bị gãy).
Các thuốc bisphosphonat có thể được dùng dưới dạng viên nén hoặc truyền tĩnh mạch.
Các bác sĩ chuyên khoa sẽ cho bạn biết liệu các thuốc bisphosphonate có phù hợp cho bạn hay không.